Unit 6: Conditional in contract terms

Unit 6: Conditional in contract terms
Một trong những kiến thức ngữ pháp được áp dụng vào trong hợp đồng hay điều lệ là câu điều kiện. Chúng ta hãy ôn lại câu điều kiện với ngữ cảnh công việc nhé.

CÂU ĐIỀU KIỆN

Khi nói về các điều kiện trong hợp đồng, chúng ta thường sử dụng câu điều kiện. Vậy hôm nay ta cùng tìm hiểu về câu điều kiện trong tiếng Anh giao tiếp công việc nhé!

Hãy xét một vài mẫu sau đây và nhận xét cấu trúc của từng câu nhé:

a.    If taxes don’t go up, eliminating a budget deficit of 10% of GNP won’t be possible.

b.    We would have to close the plant if labor costs went up by 20 per cent.

c.    If investors had left their money in the bank, they would have received interest payments.

d.    If they raise prices, they risk losing customers.

Trong các câu trên, chúng ta thấy rằng câu nào cũng có 2 phần: phần chứa if và phần không chứa if (hay còn gọi là phần chính).

a.    If ... don’t go, won’t be possible         

b.    We would have to ..., if ... went up ...

c.    If ... had left, ... would have received ...

d.    If ... raise prices, ... risk ...

Chúng ta có thể thấy rằng trong câu a, b, và c, mệnh đề không có if thì không có các động từ khuyết thiếu (will, can, may...) và động từ trong hai phần của câu chia theo cặp: Nếu vế chứa if là hiện tại đơn thì vế còn lại là will + V (Loại I); nếu vế chứa if là quá khứ đơn thì vế còn lại là would + V (Loại II); còn nếu vế chứa if là quá khứ hoàn thành, thì vế còn lại lại là would have + P.P (Loại III). Thế còn câu d thì sao? Nó là trường hợp ngoại lệ, người ta gọi là câu điều kiện loại 0 với hai vế đều là hiện tại đơn. Bây giờ chúng ta hãy đi vào chi tiết từng loại nhé:

Câu a – Điều kiện loại I: If taxes don’t go up, eliminating a budget deficit of 10% of GNP won’t be possible. (Nếu thuế không tăng, thì việc xoá bỏ thâm hụt ngân sách tương đương 10% GNP là không thể.)

Ở đây tác giả xem vế sau như là một sự kiện có thể xảy ra (thuế không tăng > không tăng được nguồn thu > thâm hụt ngân sách).

Câu b – Điều kiện loại II: We would have to close the plant if labor costs went up by 20 per cent. (Chúng ta có thể sẽ phải đóng cửa nhà máy nếu chi phí nhân công tăng lên 20%.)

Ở đây tác giả xem vế sau như một sự kiện không chắc chắn sẽ xảy ra (không có thật ở hiện tại) (Chi phí nhân công tăng 20% > có thể sẽ phải đóng cửa, mặc dù việc chi phí tăng chỉ là giả định, chưa chắc đã xảy ra).

Câu c – Điều kiện loại III: If investors had left their money in the bank, they would have received interest payments. (Nếu các nhà đầu tư đã gửi tiền của mình vào ngân hàng, thì họ đã có thể nhận được tiền lãi).

Ở đây tác giả xem vế sau là một sự kiện không thể xảy ra (nếu các nhà đầu tư gửi tiền > họ sẽ nhận được tiền lãi, nhưng trong thực tế họ đã không gửi, và do đó không nhận được tiền lãi)

Câu d – Điều kiện loại 0: If they raise prices, they risk losing customers. (Nếu họ tăng giá, họ sẽ đối mặt với rủi ro giảm số khách hàng).

Ở đây tác giả cho thấy được vế sau luôn là hệ quả của vế trước (Cứ lúc nào mà bạn tăng giá, thì lúc đó số lượng khách hàng cũng có thể giảm). Một ví dụ khác: If a company chooses the wrong technology, its money is wasted.

Bây giờ hãy cùng áp dụng các dạng câu điều kiện vào trong ngữ cảnh hợp đồng (vì hợp đồng chứa đựng những kết quả có thể xảy ra nên không có điều kiện loại III)

I - Kết quả có thể xảy ra

If the policyholder wishes to extend this policy, he must notify the company before the policy expiry date.

If the policyholder does not contact the company before the expiry date, the company entitled to charge an introductory fee.

The company may terminate the contract if the policy holder does not disclose all the relevant information.

II – Kết quả gần như không xảy ra

However, if the company decided not to renew the policy, for whatever reason, they must inform the policy holder within seven days.

If the company did not inform the policyholder within the specified time, they may not refuse to renew the policy.

Luyện tập một số bài tập dưới đây nhé!