Unit 9: To-V when asking somebody to do something

Unit 9: To-V when asking somebody to do something

DANH ĐỘNG TỪ VÀ ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU – PHẦN 3

ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU

Sau đây là bài cuối cùng trong series bài về danh động từ và động từ nguyên mẫu. Một điều các bạn cần nhớ một cách đơn giản là danh động từ thì thêm đuôi –ing còn động từ nguyên mẫu thì có dạng to V.

Để hiểu thêm về động từ nguyên mẫu, chúng ta hãy xét các ví dụ sau đây:

  1. To train employees adequately is an expensive business.
  2. They have agreed to sell their 69% stake in the company.
  3. We are pleased to announce our return to profitability.
  4. The similarity of the systems makes it easy for customers to switch from one to the other.

- Bây giờ hãy phân tích câu a, chúng ta có thể thấy được to V ở đây đóng vai trò chủ ngữ (Việc đào tạo nhân viên một cách đầy đủ là một việc tốn chi phí.) Vậy To-V, giống như V-ing có thể làm chủ ngữ trong câu.

- Ở câu b, vị trí của to-V là đằng sau động từ, vậy to-V còn có thể làm tân ngữ và đi sau các động từ, mang nghĩa mục đích. (Họ đã đồng ý bán 69% cổ phần trong công ty.)

- Đối với câu c và d thì to-V lại đứng sau tính từ. (Chúng tôi rất vui mừng khi thông báo công ty đã có lợi nhuận.)

Ngoài các vị trí trên (làm chủ ngữ, tân ngữ hay đứng sau tính từ), to-V còn được sử dụng trong các thời khác nhau với các ý nghĩa khác nhau. Hãy xét tiếp các câu sau:

  1. They intend to boost their spending on plant and equipment this year.
  2. Any efficiency savings seem to be going straight to the operators.
  3. Several members were alleged to have broken trading rules.

Chưa cần để ý đến nghĩa, chúng ta hãy thử xem cấu trúc của to-V trong ba câu trên: câu a thì to-V ở dạng bình thường, đến câu b thì lại là to be V-ing còn câu c là to have P.P. Vậy khi nào thì dùng cái nào?

  1. Họ dự định đẩy mạnh vào đầu tư nhà máy vào thiết bị trong năm nay.
    Ở câu này to-V đơn thuần chỉ dùng để nối giữa hai động từ và mang nghĩa mục đích.
  2. Bất cứ danh mục tiết kiệm hiệu quả nào đều chạy thẳng vào túi người điều hành.
    Ở đây tác giả nhấn mạnh hành động to be V-ing là hành động đang xảy ra trong thời điểm nói.
  3. Một vài thành viên bị cáo buộc là đã vi phạm luật thương mại.
    Việc vi phạm ở đây rõ ràng xảy ra trước việc bị cáo buộc (Có vi phạm thì mới bị cáo buộc) > Khi hành động xảy ra trước một hành động khác thì dùng to have P.P.

Chú ý:

Help và dare là hai từ có thể không đi với to-V (mà đi luôn với V)

  • He doesn’t dare leave the office before his supervisor.                    
  • She helped introduce a minimum wage to the postal sector.

Mặt khác, to-V còn được dùng trong trường hợp có tân ngữ, các bạn xem các ví dụ sau:

  1. We have asked the court to give our claims priority.
  2. The financial services company invited shareholders to sell shares at prices between $62 and $70 a share.
  3. The new guidelines let us allocate our own budgets. Management believes this makes us identify with the company.

Hãy để ý đến cấu trúc: tất cả các câu đều có verb + object + infinitive. Tạm dịch là làm gì với ai để ...

Có những cấu trúc mà động từ chính luôn luôn đi với to-V, giả sử: They want us to work from 9 to 5.  Ngoài động từ ‘want’, chúng ta còn có ask, expect, would like, would prefer.

Hãy xét đến hai câu sau và xem chúng có khác biệt gì về nghĩa không:

  • The email advised making copies of all hard disks.
  • The email advised staff to make copies of all hard disks.

Rõ ràng hai câu trên không có sự khác biệt về nghĩa, sự khác biệt duy nhất đó là ở câu dưới, đối tượng được nêu rõ (staff). Tức là động từ loại này có thể đi với to-V hoặc V-ing, khi nào chúng ta muốn nói rõ tân ngữ thì dùng to-V.

Một vài verbs khác cùng loại: allow, permit, recommend, encourage.

Có những động từ mà đi sau nó lại bắt buộc phải là tân ngữ, giả sử câu The Director told them to improve their performance. (Đã nói (told) thì phải nói với ai). Một vài động từ khác là: enable, persuade, order, warn, invite.

Ngoài ra còn có những động từ như câu c (let us allocate), tức là sau tân ngữ không phải to-V mà có thể là verb nguyên thể. Ví dụ: We can help you select the right insurance firm.

Luyện tập một số bài tập dưới đây nhé!