Unit 4: Giving feedbacks

Unit 4: Giving feedbacks
Làm thế nào để đưa ra phản hồi dù tiêu cực hay tích cực vẫn khiến người được nghe cảm thấy dễ chịu nhỉ. Chúng ta cùng học nhé!

Các em ơi,

Cuối tuần đến, các em thường làm gì nhỉ? Đi bơi nè, đi cà phê nè, đi nhậu nhẹt với bạn bè chẳng hạn, cuối tuần là phải tận hưởng đúng không hehe? Còn cô thì cô cực kì ghiền mua sắm, cứ cuối tuần là tha hồ tung tăng đi mua đủ thứ trên trời dưới đất, thích cực kì! Nhưng mà đi một mình thì buồn lắm, cô phải lôi theo nhỏ bạn thân nữa, để hai đứa còn góp ý cho nhau, cái nào nên mua, cái nào không nên mua, hehe có mục đích hết đó.

Cô đùa với các em vậy thôi, nhưng nếu các em có đi mua sắm với bạn, nhưng lại không phải là bạn người Việt, tréo ngoe thay, đây lại là người nước ngoài, em phải dùng tiếng Anh, vậy thì khi muốn nói lên ý kiến của mình, em sẽ phải làm sao đây? Hãy tham khảo những cách mà cô chia sẻ ở dưới đây nhé:

Phản hồi tích cực

Phản hồi tiêu cực

  • It looks amazing! : Trông nó rất đẹp!
  • It looks great on you! : Bạn mặc trông rất đẹp.
  • I think it’s good / great / wonderful…. : Mình nghĩ là nó đẹp / tuyệt vời…

 

  • Well, I’m not sure.: Chà, mình không chắc lắm.
  • I don’t think it suits you.: Mình không nghĩ là nó hợp với bạn đâu.
  • It’s not your style.: Cái này không hợp với phong cách của bạn.
  • It’s not very good. : Nó không ổn lắm.
  • Sorry, but I’m afraid it’s not good / bad / terrible. : Xin lỗi, nhưng mình e là trông nó không đẹp / tệ.

 

Thật là đơn giản phải không các em? Ngoài ra, cô còn có một cách nữa, đó là sử dụng mẫu câu điều kiện ở dạng: “If I were you, I would…..” – “Nếu tôi là bạn, tôi sẽ…”, em có thể dùng mẫu câu này cho cả phản hồi tích cực và phản hồi tiêu cực, ví dụ: “If I were you, I would not buy this dress.” hoặc “If I were you, I would buy this dress immediately.”. Thú vị quá, phải không em?

Còn bây giờ, hãy áp dụng những kiến thức trên vào các bài tập dưới đây nha: