10 LỖI PHÁT ÂM TIẾNG ANH PHỔ BIẾN CỦA NGƯỜI VIỆT
Nội dung bài học

Nhận thấy nhiều bạn học thường mắc nhiều lỗi sai giống nhau trong khi giao tiếp tiếng Anh. Lỗi phát âm tiếng Anh của người Việt là một trong những lý do khiến chúng ta gặp khó khăn trong việc nghe, nói tiếng Anh. Chính vì vậy nếu muốn thay đổi trình độ tiếng Anh của mình, việc đầu tiên bạn cần làm là cải thiện khả năng phát âm tiếng Anh. Hôm nay, cùng Ms Hoa Giao Tiếp tìm hiểu bí kíp để tránh những lỗi phát âm trong giao tiếp nhé!

Một số lỗi phát âm Tiếng Anh bạn thường mắc phải:

1. Quên ending sound (âm cuối): 

Thiếu âm cuối là lỗi phổ biến nhất của người Việt học tiếng Anh. Điều này cũng rất dễ hiểu thôi bởi trong tiếng Việt của chúng ta, hầu như không có âm cuối là các phụ âm, vì vậy việc quên âm cuối trong tiếng Anh là điều khó tránh.
Bạn hãy theo dõi 3 ví dụ sau:

  • She is nice /naɪs/ 
  • She is nine /naɪn/
  • She is night /naɪt/

Nếu không phát âm rõ âm cuối, người nghe sẽ không phân biệt được từ bạn muốn nói. Như trường hợp ở trên, nếu không phát âm rõ âm cuối /s/ trong nice, mà chỉ nói là "nai", sẽ rất dễ gây hiểu nhầm cho người nghe. 

 

2. Phát âm sai đuôi ed - /t/, /d/, /id/:

"Ed" là một trong những hậu tố cơ bản trong tiếng Anh, xuất hiện trong các thì quá khứ, thể hoàn thành, thể bị động và tính từ. Ứng với mỗi trường hợp chức năng khác nhau, ta có quy tắc phát âm khác nhau. Có 3 cách phát âm đuôi “ed” trong tiếng Anh như sau:

a. Phát âm là /t/ khi từ có âm cuối là 1 phụ âm vô thanh, trừ âm /t/:

Ví dụ: stopped /stɒpt/, laughed /lɑːft/, washed /wɒʃt/,...

b. Phát âm là /d/ khi từ có âm cuối là 1 nguyên âm hoặc 1 âm hữu thanh, trừ âm /d/:

Ví dụ: cleans /kliːnd/, saved /seɪvd/, played /pld/,...

c. Phát âm là /ɪd/ khi từ có âm cuối là /t/ hoặc /d/:

Ví dụ: wanted /wɒntɪd/, landed /lændɪd/,...

 

3. Phát âm sai đuôi s - /s/, /z/, /iz/: 

Tương tự đuôi "ed", người Việt cũng rất hay nhầm cách phát âm đuôi "s" vì có tận 3 cách phát âm âm này. Vậy sau khi đọc xong bài này, các bạn nhớ phải luyện tập và cải thiện ngay nhé! Có 3 cách phát âm đuôi "s" trong tiếng Anh như sau:

a. Phát âm là /s/ khi từ có âm cuối là 1 trong các phụ âm vô thanh /p/, /f/, /k/, /t/, /θ/

Ví dụ: tips /tɪps/, works /wɜːks/, cats /kæts/,...

b. Phát âm là /z/ khi từ có âm cuối là 1 nguyên âm hoặc 1 trong các phụ âm có thanh /b/, /d/, /v/, /g/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /r/, /ð/

Ví dụ: buys /bz/, dreams /driːmz/, brings /brɪŋz/,...

c. Phát âm là /ɪz/ khi từ có âm cuối là 1 trong các phụ âm /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/

Ví dụ: misses /mɪsɪz/, watches /wɒɪz/, changes /tʃeɪnɪz/,...

 

4. Thiếu/ sai trọng âm:

Nếu tiếng Việt có dấu, làm thay đổi nghĩa của từ thì tiếng Anh sẽ có trọng âm. Trọng âm không những khiến câu nói nghe hay và rõ ràng hơn, mà còn có tác dụng để phân biệt nghĩa của từ. 

Một ví dụ về trường hợp sai/thiếu trọng âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ mà bạn muốn nói, như:

Từ “present” có 2 cách đánh trọng âm. Nếu trọng âm rơi vào âm tiết đầu /’prezәnt/, thì “present” sẽ được hiểu là tính từ (hiện tại), hoặc danh từ (món quà). Ngược lại, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai /prɪ’zent/ thì từ này sẽ được hiểu là động từ (đưa ra, giới thiệu, trình bày).

 

5. Không phân biệt nguyên âm ngắn, dài: 

Tiếng Việt chỉ có một loại nguyên âm đơn còn trong tiếng Anh nguyên âm đơn lại được chia thành 2 dạng, nguyên âm đơn ngắnnguyên âm đơn dài. Các nguyên âm ngắn, dài này góp phần tạo sự khác biệt về mặt phát âm và ý nghĩa của từ. Việc phân biệt âm nào là âm dài, âm nào là âm ngắn khá khó cho người Việt chúng ta. Do đó, nhiều người học thường nhầm lẫn các âm ngắn và dài với nhau khi nói tiếng Anh. Điều này sẽ khiến người đối diện hiểu nhầm lời bạn nói.

2 âm dài/ngắn hay nhầm lẫn nhất là /iː/, /ɪ/ và /uː/, /ʊ/

a. Nhầm lẫn /iː/ và /ɪ/

/iː/ (âm dài)

  • Cách phát âm: Không tròn môi. Miệng mở căng sang hai bên. Khoảng cách môi trên và môi dưới hẹp. Mặt lưỡi đưa ra phía trước khoang miệng. Phía đầu lưỡi cong, đưa lên gần ngạc trên. Lưỡi chạm vào hai thành răng trên.
  • Ví dụ: need /niːd/, read /riːd/, leave /liːv/, seat /siːt/,...

/ɪ/ (âm ngắn) 

  • Cách phát âm: Không tròn môi. Miệng mở rộng sang hai bên nhưng không căng bằng âm /iː/. Khoảng cách môi trên và môi dưới mở hơn so với âm /iː/. Mặt lưỡi đưa ra phía trước khoang miệng, nhưng hơi lùi về sau hơn âm /iː/. Phía đầu lưỡi cong nhẹ, đưa lưỡi lên cao gần ngạc trên. Phát âm lai giữa "i" và "ê" trong tiếng Việt. 
  • Ví dụ: knit /nɪt/, rid /rɪd/, live /lɪv/, sit /sɪt/,...

b. Nhầm lẫn /uː/ và /ʊ/

Nhiều người cũng thi thoảng phát âm lẫn lộn giữa hai nguyên âm này, nên từ “foot” (bàn chân) và “food” (đồ ăn) nghe rất giống nhau, dễ gây hiểu lầm khi giao tiếp. 

/uː/ (âm dài):

  • Cách phát âm: Môi mở tròn, hướng ra ngoài. Mặt lưỡi đưa sâu vào trong khoang miệng. Phía cuống lưỡi cong, đưa lên cao gần ngạc trên.
  • Ví dụ: room /ruːm/, food /fuːd/, wood /wuːd/,...

/ʊ/ (âm ngắn):

  • Cách phát âm: Môi mở khá tròn. Hướng ra ngoài, bè hơn một chút so với âm /uː/. Mặt lưỡi đưa khá sâu vào trong khoang miệng, không sâu bằng âm /uː/. Phía cuống lưỡi cong, đưa lên cao gần ngạc trên, thấp hơn âm /uː/ một chút. Phát âm lai giữa "u" và "ơ" trong tiếng Việt
  • Ví dụ: book /bʊk/, foot /fʊt/, would /wʊd/,...

 

6. Không phát âm được "th" trong tiếng Anh:

Đối với spelling "th" trong các từ tiếng Anh, "th" hầu như được phát âm khác hoàn toàn với th ("thờ") trong tiếng Việt, vì vậy rất nhiều người Việt gặp khó khăn trong việc phát âm spelling này. Có 2 cách phát âm "th" như sau: 

a. Cách phát âm /θ/ (phụ âm vô thanh) 

  • Bước 1: Đặt lưỡi giữa hai hàng răng
  • Bước 2: Thổi hơi qua phần tiếp xúc giữa lưỡi và hai răng
  • Để kiểm tra xem mình phát âm đúng hay không, hãy đặt bàn tay ra phía trước mặt rồi phát âm /θ/, sẽ cảm nhận được hơi bật mạnh vào lòng bàn tay. Đồng thời, vì /θ/ là một phụ âm vô thanh, dây thanh không rung - bạn có thể đặt tay lên cổ họng để kiểm tra. 

Ví dụ: think /θɪŋk/, thing /θɪŋ/, thin /θɪn/, thanks /θæŋks/,...

b. Cách phát âm /ð/ (phụ âm có thanh) 

  • Bước 1: Đặt lưỡi giữa hai hàm răng
  • Bước 2: Đẩy tiếng từ cổ họng lên, và không bật nhiều hơi từ miệng ra giống /θ/
  • Để kiểm tra phát âm của mình, cũng dùng bàn tay để ra phía trước mặt, khi phát âm /ð/, sẽ không cảm nhận được hơi bật mạnh vào lòng bàn tay. Đồng thời, vì /ð/ là một phụ âm có thanh, dây thanh rung - bạn có thể đặt tay lên cổ họng để kiểm tra. 

Ví dụ: this /ðɪs/, that /ðæt/, mother /ˈmʌðə(r)/, father /ˈfɑːðə(r)/,... 

 

7. Các phụ âm hay nhầm lẫn: 

Xem bài chi tiết: Tổng quan về các phụ âm

Dưới đây là ví dụ 2 cặp phụ âm người Việt dễ nhầm lẫn nhất khi nói tiếng Anh: /s/, / ʃ/ và /z/, /ʒ/

a. Nhầm lẫn /s/ và /ʃ/

Không ít người dùng lẫn lộn /s/ (phát âm giống "x" trong tiếng Việt) và /ʃ/ (phát âm giống "s" (nặng) trong tiếng Việt), mà đặc biệt là chúng ta thường dùng /s/ thay thế cho các âm /ʃ/, chẳng hạn như: “shoe” (giày) thành “sue” (kiện). Điều này rất dễ gây cản trở khi giao tiếp. 

b. Nhầm lẫn /z/ và /ʒ/

/z/ phát âm giống "d" trong tiếng Việt, và /ʒ/ phát âm giống "gi" trong tiếng Việt. Khi nói, chúng ta ít khi phân biệt "d" và "gi", vì vậy, nhầm lẫn /z/ và /ʒ/ trong tiếng Anh là điều dễ hiểu. Vì vậy, bạn hãy thật chú ý phiên âm của các từ để phát âm theo thật chuẩn nhé! 

Ví dụ: television /ˈtelɪvɪʒn/ chứ không phải là /ˈtelɪvɪzn/

 

8. Phát âm sai / Việt hoá 1 số phụ âm vô thanh:

Tiếng Việt không hề có sự phân biệt giữa âm hữu thanh và âm vô thanh, trong khi đó, tiếng Anh lại phân biệt rất rõ ràng hai loại âm này. Chính vì thế, không ít người Việt gặp khó khăn khi muốn phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản ngữ. Khi phát âm những âm dưới đây, cần chú ý bật hơi từ miệng và không rung dây thanh như trong tiếng Việt. 

Ví dụ: 

  • /t/ - take, tell,... (phát âm sẽ không phải giống hệt "tếch" hay "teo" trong tiếng Việt, thay vào đó, chúng ta phải bật hơi từ miệng khi phát âm chữ t)
  • /p/ - paper, people,...
  • /k/ - cake, car, Kelly,..

 

9. Không quen nối âm / nối âm sai:

Quen với việc nối âm sẽ giúp bạn nói tự nhiên, giao tiếp hiệu quả và đồng thời cũng rất hữu ích cho việc nghe hiểu tiếng Anh của bạn. Người bản xứ sử dụng nối âm trong hầu hết mọi câu họ nói ra.

a. Nối phụ âm cuối của từ trước với nguyên âm đầu của từ sau. Ví dụ:

  • These /ðiːz/ earrings /ˈɪərɪŋz/ --> Thiiizearrings /ðiːzɪərɪŋz/

  • Books /bʊks/ or /ɔː(r)/ movies? --> Booksor /bʊksɔː(r)/ movies? 

b. Nối phụ âm cuối của từ trước với phụ âm /h/ đầu của từ sau.

Trong trường hợp này, người bản xứ thường sẽ bỏ qua âm /h/ đầu của từ sau và nối luôn phụ âm cuối của từ trước với nguyên âm đằng sau âm /h/ của từ sau. Ví dụ:

  • Is /ɪz/ he /hi/ a doctor? -->  Izi /ɪzi/ a doctor?

  • I gave /ɡeɪv/ her /hə(r)/ a present --> I gaver /ɡeɪvə(r)/ a present

c. Khi nguyên âm cuối của từ trước là /u/ hoặc /ʊ/, thường sẽ chèn âm /w/ vào giữa 2 từ. Ví dụ:

  • Do /d/ it /ɪt/ --> Dowit /duː (w)ɪt/

  • Go /ɡəʊ/ on /ɒn/ --> Gowon /ɡəʊ (w)ɒn/

d. Khi nguyên âm cuối của từ trước là /i/ hoặc /ɪ/, thường sẽ chèn âm /j/ (giống như nguyên âm đầu của từ “you”) vào giữa 2 từ. Ví dụ:

  • He /hi/ asked /æskt/ --> Heyasked /hi (j) æskt/

  • She /ʃi/ eats /iːts/ --> Sheyeats /ʃi (j) iːts/

 

10. Thiếu ngữ điệu (intonation) khi nói: 

Khi giao tiếp, chúng ta cần sử dụng ngữ điệu để thể hiện ý nghĩa, thái độ và cảm xúc của mình. Việc dùng sai hay bỏ qua không dùng ngữ điệu có thể khiến người nghe hiểu nhầm và cũng khiến chúng ta gặp khó khăn khi nghe người khác nói.

1 số quy tắc về ngữ điệu:

a. Lên giọng cuối các câu cảm thán

Bạn hãy luyện tập 2 ví dụ sau nhé: 

  • That’s so fun!
  • What a lovely dress!

b. Lên giọng cuối các câu Yes-No questions, bao gồm các câu hỏi bắt đầu bằng can, do, does, is, are, would, should, could,…

Ví dụ luyện tập: 

  • Can you do it?
  • Is she a teacher?
  • Should I buy this? 

c. Xuống giọng cuối các câu Wh- questions, bao gồm các câu hỏi bắt đầu bằng what, which, where, when, how, why, who, whom

Ví dụ luyện tập: 

  • How are you?
  • What do you think?
  • Which one looks better?

LÀM BÀI TẬP PHÍA DƯỚI ĐỂ KIỂM TRA MỨC ĐỘ HIỂU BÀI NHÉ

Việc rèn luyện, thay đổi những lỗi sai này sẽ cần mất nhiều thời gian luyện tập. Vì vậy, hãy đừng nản chí mà cần có kế hoạch sửa từng lỗi một. Comment xuống dưới nếu cần cô hỗ trợ thêm gì nhé!

Chúc các bạn học tốt!

Nội dung khóa học
Nội dung bài học

Nhận thấy nhiều bạn học thường mắc nhiều lỗi sai giống nhau trong khi giao tiếp tiếng Anh. Lỗi phát âm tiếng Anh của người Việt là một trong những lý do khiến chúng ta gặp khó khăn trong việc nghe, nói tiếng Anh. Chính vì vậy nếu muốn thay đổi trình độ tiếng Anh của mình, việc đầu tiên bạn cần làm là cải thiện khả năng phát âm tiếng Anh. Hôm nay, cùng Ms Hoa Giao Tiếp tìm hiểu bí kíp để tránh những lỗi phát âm trong giao tiếp nhé!

Một số lỗi phát âm Tiếng Anh bạn thường mắc phải:

1. Quên ending sound (âm cuối): 

Thiếu âm cuối là lỗi phổ biến nhất của người Việt học tiếng Anh. Điều này cũng rất dễ hiểu thôi bởi trong tiếng Việt của chúng ta, hầu như không có âm cuối là các phụ âm, vì vậy việc quên âm cuối trong tiếng Anh là điều khó tránh.
Bạn hãy theo dõi 3 ví dụ sau:

  • She is nice /naɪs/ 
  • She is nine /naɪn/
  • She is night /naɪt/

Nếu không phát âm rõ âm cuối, người nghe sẽ không phân biệt được từ bạn muốn nói. Như trường hợp ở trên, nếu không phát âm rõ âm cuối /s/ trong nice, mà chỉ nói là "nai", sẽ rất dễ gây hiểu nhầm cho người nghe. 

 

2. Phát âm sai đuôi ed - /t/, /d/, /id/:

"Ed" là một trong những hậu tố cơ bản trong tiếng Anh, xuất hiện trong các thì quá khứ, thể hoàn thành, thể bị động và tính từ. Ứng với mỗi trường hợp chức năng khác nhau, ta có quy tắc phát âm khác nhau. Có 3 cách phát âm đuôi “ed” trong tiếng Anh như sau:

a. Phát âm là /t/ khi từ có âm cuối là 1 phụ âm vô thanh, trừ âm /t/:

Ví dụ: stopped /stɒpt/, laughed /lɑːft/, washed /wɒʃt/,...

b. Phát âm là /d/ khi từ có âm cuối là 1 nguyên âm hoặc 1 âm hữu thanh, trừ âm /d/:

Ví dụ: cleans /kliːnd/, saved /seɪvd/, played /pld/,...

c. Phát âm là /ɪd/ khi từ có âm cuối là /t/ hoặc /d/:

Ví dụ: wanted /wɒntɪd/, landed /lændɪd/,...

 

3. Phát âm sai đuôi s - /s/, /z/, /iz/: 

Tương tự đuôi "ed", người Việt cũng rất hay nhầm cách phát âm đuôi "s" vì có tận 3 cách phát âm âm này. Vậy sau khi đọc xong bài này, các bạn nhớ phải luyện tập và cải thiện ngay nhé! Có 3 cách phát âm đuôi "s" trong tiếng Anh như sau:

a. Phát âm là /s/ khi từ có âm cuối là 1 trong các phụ âm vô thanh /p/, /f/, /k/, /t/, /θ/

Ví dụ: tips /tɪps/, works /wɜːks/, cats /kæts/,...

b. Phát âm là /z/ khi từ có âm cuối là 1 nguyên âm hoặc 1 trong các phụ âm có thanh /b/, /d/, /v/, /g/, /l/, /m/, /n/, /ŋ/, /r/, /ð/

Ví dụ: buys /bz/, dreams /driːmz/, brings /brɪŋz/,...

c. Phát âm là /ɪz/ khi từ có âm cuối là 1 trong các phụ âm /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /dʒ/

Ví dụ: misses /mɪsɪz/, watches /wɒɪz/, changes /tʃeɪnɪz/,...

 

4. Thiếu/ sai trọng âm:

Nếu tiếng Việt có dấu, làm thay đổi nghĩa của từ thì tiếng Anh sẽ có trọng âm. Trọng âm không những khiến câu nói nghe hay và rõ ràng hơn, mà còn có tác dụng để phân biệt nghĩa của từ. 

Một ví dụ về trường hợp sai/thiếu trọng âm sẽ làm thay đổi nghĩa của từ mà bạn muốn nói, như:

Từ “present” có 2 cách đánh trọng âm. Nếu trọng âm rơi vào âm tiết đầu /’prezәnt/, thì “present” sẽ được hiểu là tính từ (hiện tại), hoặc danh từ (món quà). Ngược lại, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai /prɪ’zent/ thì từ này sẽ được hiểu là động từ (đưa ra, giới thiệu, trình bày).

 

5. Không phân biệt nguyên âm ngắn, dài: 

Tiếng Việt chỉ có một loại nguyên âm đơn còn trong tiếng Anh nguyên âm đơn lại được chia thành 2 dạng, nguyên âm đơn ngắnnguyên âm đơn dài. Các nguyên âm ngắn, dài này góp phần tạo sự khác biệt về mặt phát âm và ý nghĩa của từ. Việc phân biệt âm nào là âm dài, âm nào là âm ngắn khá khó cho người Việt chúng ta. Do đó, nhiều người học thường nhầm lẫn các âm ngắn và dài với nhau khi nói tiếng Anh. Điều này sẽ khiến người đối diện hiểu nhầm lời bạn nói.

2 âm dài/ngắn hay nhầm lẫn nhất là /iː/, /ɪ/ và /uː/, /ʊ/

a. Nhầm lẫn /iː/ và /ɪ/

/iː/ (âm dài)

  • Cách phát âm: Không tròn môi. Miệng mở căng sang hai bên. Khoảng cách môi trên và môi dưới hẹp. Mặt lưỡi đưa ra phía trước khoang miệng. Phía đầu lưỡi cong, đưa lên gần ngạc trên. Lưỡi chạm vào hai thành răng trên.
  • Ví dụ: need /niːd/, read /riːd/, leave /liːv/, seat /siːt/,...

/ɪ/ (âm ngắn) 

  • Cách phát âm: Không tròn môi. Miệng mở rộng sang hai bên nhưng không căng bằng âm /iː/. Khoảng cách môi trên và môi dưới mở hơn so với âm /iː/. Mặt lưỡi đưa ra phía trước khoang miệng, nhưng hơi lùi về sau hơn âm /iː/. Phía đầu lưỡi cong nhẹ, đưa lưỡi lên cao gần ngạc trên. Phát âm lai giữa "i" và "ê" trong tiếng Việt. 
  • Ví dụ: knit /nɪt/, rid /rɪd/, live /lɪv/, sit /sɪt/,...

b. Nhầm lẫn /uː/ và /ʊ/

Nhiều người cũng thi thoảng phát âm lẫn lộn giữa hai nguyên âm này, nên từ “foot” (bàn chân) và “food” (đồ ăn) nghe rất giống nhau, dễ gây hiểu lầm khi giao tiếp. 

/uː/ (âm dài):

  • Cách phát âm: Môi mở tròn, hướng ra ngoài. Mặt lưỡi đưa sâu vào trong khoang miệng. Phía cuống lưỡi cong, đưa lên cao gần ngạc trên.
  • Ví dụ: room /ruːm/, food /fuːd/, wood /wuːd/,...

/ʊ/ (âm ngắn):

  • Cách phát âm: Môi mở khá tròn. Hướng ra ngoài, bè hơn một chút so với âm /uː/. Mặt lưỡi đưa khá sâu vào trong khoang miệng, không sâu bằng âm /uː/. Phía cuống lưỡi cong, đưa lên cao gần ngạc trên, thấp hơn âm /uː/ một chút. Phát âm lai giữa "u" và "ơ" trong tiếng Việt
  • Ví dụ: book /bʊk/, foot /fʊt/, would /wʊd/,...

 

6. Không phát âm được "th" trong tiếng Anh:

Đối với spelling "th" trong các từ tiếng Anh, "th" hầu như được phát âm khác hoàn toàn với th ("thờ") trong tiếng Việt, vì vậy rất nhiều người Việt gặp khó khăn trong việc phát âm spelling này. Có 2 cách phát âm "th" như sau: 

a. Cách phát âm /θ/ (phụ âm vô thanh) 

  • Bước 1: Đặt lưỡi giữa hai hàng răng
  • Bước 2: Thổi hơi qua phần tiếp xúc giữa lưỡi và hai răng
  • Để kiểm tra xem mình phát âm đúng hay không, hãy đặt bàn tay ra phía trước mặt rồi phát âm /θ/, sẽ cảm nhận được hơi bật mạnh vào lòng bàn tay. Đồng thời, vì /θ/ là một phụ âm vô thanh, dây thanh không rung - bạn có thể đặt tay lên cổ họng để kiểm tra. 

Ví dụ: think /θɪŋk/, thing /θɪŋ/, thin /θɪn/, thanks /θæŋks/,...

b. Cách phát âm /ð/ (phụ âm có thanh) 

  • Bước 1: Đặt lưỡi giữa hai hàm răng
  • Bước 2: Đẩy tiếng từ cổ họng lên, và không bật nhiều hơi từ miệng ra giống /θ/
  • Để kiểm tra phát âm của mình, cũng dùng bàn tay để ra phía trước mặt, khi phát âm /ð/, sẽ không cảm nhận được hơi bật mạnh vào lòng bàn tay. Đồng thời, vì /ð/ là một phụ âm có thanh, dây thanh rung - bạn có thể đặt tay lên cổ họng để kiểm tra. 

Ví dụ: this /ðɪs/, that /ðæt/, mother /ˈmʌðə(r)/, father /ˈfɑːðə(r)/,... 

 

7. Các phụ âm hay nhầm lẫn: 

Xem bài chi tiết: Tổng quan về các phụ âm

Dưới đây là ví dụ 2 cặp phụ âm người Việt dễ nhầm lẫn nhất khi nói tiếng Anh: /s/, / ʃ/ và /z/, /ʒ/

a. Nhầm lẫn /s/ và /ʃ/

Không ít người dùng lẫn lộn /s/ (phát âm giống "x" trong tiếng Việt) và /ʃ/ (phát âm giống "s" (nặng) trong tiếng Việt), mà đặc biệt là chúng ta thường dùng /s/ thay thế cho các âm /ʃ/, chẳng hạn như: “shoe” (giày) thành “sue” (kiện). Điều này rất dễ gây cản trở khi giao tiếp. 

b. Nhầm lẫn /z/ và /ʒ/

/z/ phát âm giống "d" trong tiếng Việt, và /ʒ/ phát âm giống "gi" trong tiếng Việt. Khi nói, chúng ta ít khi phân biệt "d" và "gi", vì vậy, nhầm lẫn /z/ và /ʒ/ trong tiếng Anh là điều dễ hiểu. Vì vậy, bạn hãy thật chú ý phiên âm của các từ để phát âm theo thật chuẩn nhé! 

Ví dụ: television /ˈtelɪvɪʒn/ chứ không phải là /ˈtelɪvɪzn/

 

8. Phát âm sai / Việt hoá 1 số phụ âm vô thanh:

Tiếng Việt không hề có sự phân biệt giữa âm hữu thanh và âm vô thanh, trong khi đó, tiếng Anh lại phân biệt rất rõ ràng hai loại âm này. Chính vì thế, không ít người Việt gặp khó khăn khi muốn phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản ngữ. Khi phát âm những âm dưới đây, cần chú ý bật hơi từ miệng và không rung dây thanh như trong tiếng Việt. 

Ví dụ: 

  • /t/ - take, tell,... (phát âm sẽ không phải giống hệt "tếch" hay "teo" trong tiếng Việt, thay vào đó, chúng ta phải bật hơi từ miệng khi phát âm chữ t)
  • /p/ - paper, people,...
  • /k/ - cake, car, Kelly,..

 

9. Không quen nối âm / nối âm sai:

Quen với việc nối âm sẽ giúp bạn nói tự nhiên, giao tiếp hiệu quả và đồng thời cũng rất hữu ích cho việc nghe hiểu tiếng Anh của bạn. Người bản xứ sử dụng nối âm trong hầu hết mọi câu họ nói ra.

a. Nối phụ âm cuối của từ trước với nguyên âm đầu của từ sau. Ví dụ:

  • These /ðiːz/ earrings /ˈɪərɪŋz/ --> Thiiizearrings /ðiːzɪərɪŋz/

  • Books /bʊks/ or /ɔː(r)/ movies? --> Booksor /bʊksɔː(r)/ movies? 

b. Nối phụ âm cuối của từ trước với phụ âm /h/ đầu của từ sau.

Trong trường hợp này, người bản xứ thường sẽ bỏ qua âm /h/ đầu của từ sau và nối luôn phụ âm cuối của từ trước với nguyên âm đằng sau âm /h/ của từ sau. Ví dụ:

  • Is /ɪz/ he /hi/ a doctor? -->  Izi /ɪzi/ a doctor?

  • I gave /ɡeɪv/ her /hə(r)/ a present --> I gaver /ɡeɪvə(r)/ a present

c. Khi nguyên âm cuối của từ trước là /u/ hoặc /ʊ/, thường sẽ chèn âm /w/ vào giữa 2 từ. Ví dụ:

  • Do /d/ it /ɪt/ --> Dowit /duː (w)ɪt/

  • Go /ɡəʊ/ on /ɒn/ --> Gowon /ɡəʊ (w)ɒn/

d. Khi nguyên âm cuối của từ trước là /i/ hoặc /ɪ/, thường sẽ chèn âm /j/ (giống như nguyên âm đầu của từ “you”) vào giữa 2 từ. Ví dụ:

  • He /hi/ asked /æskt/ --> Heyasked /hi (j) æskt/

  • She /ʃi/ eats /iːts/ --> Sheyeats /ʃi (j) iːts/

 

10. Thiếu ngữ điệu (intonation) khi nói: 

Khi giao tiếp, chúng ta cần sử dụng ngữ điệu để thể hiện ý nghĩa, thái độ và cảm xúc của mình. Việc dùng sai hay bỏ qua không dùng ngữ điệu có thể khiến người nghe hiểu nhầm và cũng khiến chúng ta gặp khó khăn khi nghe người khác nói.

1 số quy tắc về ngữ điệu:

a. Lên giọng cuối các câu cảm thán

Bạn hãy luyện tập 2 ví dụ sau nhé: 

  • That’s so fun!
  • What a lovely dress!

b. Lên giọng cuối các câu Yes-No questions, bao gồm các câu hỏi bắt đầu bằng can, do, does, is, are, would, should, could,…

Ví dụ luyện tập: 

  • Can you do it?
  • Is she a teacher?
  • Should I buy this? 

c. Xuống giọng cuối các câu Wh- questions, bao gồm các câu hỏi bắt đầu bằng what, which, where, when, how, why, who, whom

Ví dụ luyện tập: 

  • How are you?
  • What do you think?
  • Which one looks better?

LÀM BÀI TẬP PHÍA DƯỚI ĐỂ KIỂM TRA MỨC ĐỘ HIỂU BÀI NHÉ

Việc rèn luyện, thay đổi những lỗi sai này sẽ cần mất nhiều thời gian luyện tập. Vì vậy, hãy đừng nản chí mà cần có kế hoạch sửa từng lỗi một. Comment xuống dưới nếu cần cô hỗ trợ thêm gì nhé!

Chúc các bạn học tốt!