Unit 9: Gender - inclusive language - How to avoid?
Trong tiếng Anh vẫn còn có rất nhiều từ là gender-inclusive language (từ phân biệt/ kì thị giới tính). Bây giờ chúng ta hãy cũng xem hiện tượng đó là như thế nào và làm thế nào để tránh nó nhé!
1. Gender- inclusive language:
Trong một số phương ngữ tiếng Anh, “man” được dùng để chỉ bất cứ người nào. Ví như câu “Men are the only animals that can conceive at any time”; nói vậy hóa ra đàn ông lại có thể mang bầu (!). Tương tự, cách dùng he / him / his theo nghĩa trung tính cũng bị chỉ trích. Thật ra một câu như “A novelist should write about what he knows best” chẳng hàm ý gì xấu đối với phụ nữ. Nhưng có người thắc mắc hỏi “Thế ra chỉ có đàn ông mới biết viết tiểu thuyết à?”.
Chính những câu như thế đã góp phần dấy lên một làn sóng phản đối ngôn ngữ phân biệt nam nữ (sexist language hoặc sex-weighted language), chủ yếu từ những người bênh vực cho quyền của phụ nữ (feminist).
2. How to avoid? Làm thế nào để tránh Gender- inclusive language (ngôn ngữ phân biệt/ kì thị giới tính?
Hiện nay ngày càng có nhiều người nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dùng ngôn ngữ trung tính (non-sexist hoặc gender-neutral language). Làm hài lòng người đọc / nghe cũng góp phần vào thành công trong giao tiếp. Để tránh sử dụng các ngôn ngữ kiểu này, chúng ta có thể:
- Đối với các từ ngữ có thành tố man / men, động tác đầu tiên thường là đổi thành person / people. Ví dụ, chairman thành chairperson, one-man show thành one-person show …
- Tuy nhiên, cách đó không phải lúc nào cũng tiện. Nếu được, nên thay hẳn man / men (hoặc những thành tố giống đực) bằng từ ngữ tương ứng với ngữ cảnh. Ví dụ, ngành bưu chính Mỹ hiện nay chính thức gọi những người đưa thư là mail carriers, chứ không phảilà mailmennhư xưa kia. Tương tự, policeman trở thành police officer, fireman thành firefighter,manpower thành workforce hoặc human resources, foreman thành supervisor,forefather thành ancestor, founding father thành founder, master copy thành top copyhoặc original, to man a station thành to staff a station, man-made thành artificial …
- Những thành ngữ có vẻ thiên vị cho phái nam cũng bị đổi. Ví dụ, the man in the street thành people in general, the common man thành the average person … Hoặc câu “We are looking for an administrator who is his own man” nên viết lại là ““We are looking for an administrator with a sense of independence and integrity”.
Cũng nên lưu ý tránh ngôn ngữ mang tính loại trừ một trong hai giới (exclusive language), nhất là lối áp đặt giới tính vào từ ngữ. Chẳng hạn cleaning lady được đề nghị đổi thànhhousekeeper, laundrywoman / laundress thành laundry worker.
- Các hậu tố giống cái được xem là thừa, vì nếu vẫn phân biệt nam nữ bằng –ess hay –ette thì hóa ra đàn ông giỏi hơn phụ nữ trong những công việc ấy à. Có hai cách giải quyết. Thứ nhất, bỏ hẳn dạng giống cái ví dụ như poetess, authoress, sculptress, usherette …; chỉ giữ dạng xưa nay được xem là giống đực để chỉ cả hai phái poet, author, sculptor, usher … Tất nhiên cũng có vài ngoại lệ như actor / actress và waiter / waitress; nếu bạn dùng actor để chỉ một nữ diễn viên thì chắc chắn sẽ bị trố mắt nhìn. Thứ hai, thay thế bằng từ ngữ thích hợp. Ví dụ, các hãng hàng không hiện nay gọi các tiếp viên là flight attendant, chứ không phải stewardess.
Một điều tối kỵ nữa là cách dùng miệt thị đối với phụ nữ. Chớ dại gọi các thư ký hay nữ nhân viên là the girls / chicks in the office, mà nên dùng secretaries hoặc office assistants. Câu “My gal will take care of that immediately” nghe có vẻ trịch thượng, nên đổi thành “My assistant will take care of that immediately”.
Vậy sau bài ngày hôm nay, hi vọng các bạn đã hiểu hơn về hiện tượng “trọng nam khinh nữ” trong ngôn ngữ Anh và các bạn hãy cố gắng tránh sử dụng những từ ngữ mang ý nghĩa “kì thị giới tính” này nhé! Chúc các bạn thành công !
Nhận lộ trình FREE
-
Lịch khai giảng
-
Giáo trình tự học tiếng anh