Unit 5: Future simple in talking about your next-5-year plan

Unit 5: Future simple in talking about your next-5-year plan
Khi nói về thời gian, nếu đã có quá khứ, hiện tại, thì chúng ta không thể bỏ qua mốc tương lai được. Cùng tìm hiểu thì tương lai đơn trong bài học hôm nay nhé!

TƯƠNG LAI ĐƠN VÀ TƯƠNG LAI GẦN

Hello, folks! Welcome back! Những bài trước tôi đã nói về bốn thời cơ bản và cách dùng của chúng trong ngữ cảnh giao tiếp công việc. Chúng ta đã có hiện tại và quá khứ, vậy tại sao lại không nói đến tương lai nhỉ? Let’s get started!

Trước tiên các bạn hãy nhìn 10 câu sau và để ý động từ chính:

  1. I think I’ll go to Athens soon.
  2. Are you thirsty? I’ll get you something to drink.
  3. We’ll watch a short film, then we’ll see the production plant.
  4. Hold on – I’ll just phone Marta to ask her.
  5. When you come, I’ll introduce you to Maria Penrose, our Finance Manager.
  6. There’ll probably be a fall in profits in the spring.
  7. Perhaps I’ll get to Sydney next year.
  8. I expect you’ll stay in a hotel, won’t you?
  9. John has arrived. I’ll go to meet him.
  10. The report will be ready on Monday.

Điểm chung nào về động từ chính mà các bạn có thể nhìn thấy trong những câu trên? Đó chính là từ will (viết gọn là ‘ll). Đây cũng chính là dạng của động từ ở tương lai đơn, hãy để ý đằng sau will là gì vậy? Động từ nguyên thể. Vậy will cũng chính là trợ động từ của động từ nguyên thể trong thời tương lai, cũng giống như be là trợ động từ của V-ing trong tiếp diễn hay have là trợ động từ của P.P trong hoàn thành.

Bây giờ hãy xét nhóm 5 câu sau và xem chúng có điểm gì chung?.

1. Are you thirsty? I’ll get you something to drink. (Anh khát không? Tôi lấy chút gì cho anh uống nhé?)

2. Hold on – I’ll just phone Marta to ask her. (Chờ một chút – Tôi sẽ gọi điện cho Marta để hỏi cô ấy.)

3. When you come, I’ll introduce you to Maria Penrose, our Finance Manager. (Khi anh đến, tôi sẽ giới thiệu anh với Maria Penrose, giám đốc tài chính của công ty.)

4. John has arrived. I’ll go to meet him. (John đến rồi. Tôi đi gặp anh ấy đây.)

 

Chúng ta thấy rằng những câu này đều cho biết quyết định đưa ra tại thời điểm nói. Vậy đây chính là cách dùng đầu tiên của thời tương lai đơn. Khi các bạn đang nói chuyện mà đưa ra một quyết định gì đó thì hãy sử dụng will + V. Giả sử hai cô đang ngồi nói xấu chồng với nhau, rồi cuối cùng ra quyết định “Hay là bỏ quách đi cho xong.” thì đó là lúc nên dùng tương lai đơn (I will get rid of him.)

Hãy cùng xem nhóm kế tiếp:

1. We’ll watch a short film, then we’ll see the production plant. (Chúng ta sẽ xem một đoạn phim ngắn, sau đó chúng ta sẽ đi thăm nhà máy sản xuất

2. The report will be ready on Monday. (Báo cáo sẽ xong vào thứ Hai.)

 

Hai câu trên cho thấy những hành động xảy ra trong tương lai, hoặc là những hành động ở trong một tiến trình. Vậy tương lai đơn cũng dùng khi bạn nói đến một loạt các sự kiện hay kế hoạch trong tương lai.

Let’s see the next one:

1. I think I’ll go to Athens soon. (Tôi nghĩ là tôi sẽ đi Athens sớm thôi.)

2. I expect you’ll stay in the hotel, won’t you? (Tôi đoán là anh sẽ ở khách sạn, phải không?)

 

Đến đây các bạn lại thấy trước từ will, chúng ta có các động từ khác (think, expect). Đây là các động từ chỉ hành động suy nghĩ. Chúng ta hay có think, expect, hope, predict, anticipate, forecast. Vậy nên những từ này hầu như là đi với tương lai đơn.

Và nhóm cuối cùng, hãy để ý sự khác biệt so với những nhóm còn lại:

1. There’ll probably be a fall in profits in the spring.

2. Perhaps I’ll get to Sydney next year.

 

Các bạn có thấy từ nào lạ lạ xuất hiện trong hai câu mới này không? Đó chính là hai từ perhaps và probably. Hai từ này diễn tả xác suất xảy ra một sự kiện. Nó có thể là chắc chắn xảy ra (definitely, certainly, absolutely) hoặc không chắn chắn lắm nhưng vẫn tin tưởng nó xảy ra (probably, likely, maybe, possibly). Giả sử: They will likely get married. (Họ chưa cưới nhưng với những gì tôi nhìn thấy thì chắc là sắp rồi.)

Bây giờ hãy cùng điểm lại cách dùng của tương lai đơn trong các ngữ cảnh cụ thể nhé:

1. Diễn tả hành động được quyết định trong lúc nói:

A: Have you told investors what is happening in the company?

B: Not yet. I’ll get on with it right away.

A: I’m sure they won’t be very happy about it.

B: I’ll try to persuade them not to withdraw their investment.

A: Cậu nói với mấy nhà đầu tư chuyện xảy ra trong công ty chưa?

B: Chưa. Tôi chuẩn bị nói đây.

A: Chắc chắn là họ sẽ không vui vẻ gì đâu.

B: Tôi sẽ cố thuyết phục họ không rút vốn đầu tư.

 

2. Diễn tả hành động xảy ra trong tương lai hoặc một phần của tiến trình:

A second conference will be held in Paris from September 6th-8th. (Buổi hội thảo thứ hai sẽ được tổ chức tại Paris từ ngày 6 đến ngày 8/9.)
First the Commission will present reports on employment trends. Then we will discuss their ideas. (Đầu tiên Uỷ ban sẽ trình báo cáo về xu thế tuyển dụng. Sau đó chúng ta sẽ thảo luận ý kiến của họ.)

 

3. Khi sử dụng những động từ liên quan đến suy nghĩ:

Economists expect that the price increases will continue to slow.

(Các nhà kinh tế học kỳ vọng rằng giá sẽ tăng chậm lại.)

4. Diễn tả xác suất xảy ra hành động

The firm will probably restructure the deal and offer new shares when market conditions improve.

(Công ty sẽ có thể thay đổi nội dung hợp đồng và phát hành cổ phiếu mới khi điều kiện thị trường cải thiện.)

Bây giờ chúng ta chào tạm biệt thôi nhỉ? Nope, there is something else. Đây cũng chính là câu hỏi kinh điển của các bạn khi học tiếng Anh: “Khi nào thì dùng will mà khi nào thì dùng going to?”

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta lại xét 6 ví dụ sau:

  1. The international market is increasingly competitive. We are going to have to improve our sales performance.
  2. Laconte & Cie are going to open a plant in Rouen.
  3. There’s no way this situation can continue. I’m going to insist on a different strategy.
  4. There’s going to be a new range of products very soon.
  5. What are we going to do about the supply problem?
  6. Fred’s going to Singapore tomorrow.

Chắc hẳn các bạn cũng đã quá quen với dạng của tương lai gần rồi. Hãy chú ý một lần nữa tới các từ in đậm: be + going + to. Trong văn nói, cụm “going to” được rút gọn thành “gonna”.

Đầu tiên hãy xét 3 câu sau:

  1. Laconte & Cie are going to open a plant in Rouen. (Laconte & Cie sẽ mở một nhà máy ở Rouen.)
  2. There’s going to be a new range of products very soon. (Dòng sản phẩm mới sẽ được sản xuất sớm thôi.)
  3. Fred’s going to Singapore tomorrow. (Fred sẽ đi Singapore vào ngày mai.)

Cách dùng đầu tiên của tương lai gần, như các bạn đã thấy ở trong 3 câu này, đó là diễn tả sự kiện đã được quyết định trước đó, nhưng chưa xảy ra. Vậy khi nào bạn đồng ý cưới một anh (hay một cô) mà đám cưới chưa diễn ra thì bạn có thể nói: “We are going to get married.” or “We’re gonna get married.”

Nhóm tiếp theo gồm 2 câu:

  1. The international market is increasingly competitive. We are going to have to improve our sales performance. (Thị trường quốc tế đang trở nên ngày càng cạnh tranh. Chúng ta phải cải thiện ngay năng lực bán hàng của mình.)
  2. What are we going to do about the supply problem? (Chúng ta phải làm gì để giải quyết vấn đề nguồn cung?)

Hai câu trên có một điểm chung duy nhất, đó là chúng đều được đặt trong một tình huống (đối với câu 1 là thị trường quốc tế cạnh tranh, còn đối với câu 2 là vấn đề nguồn cung) và hành động dựa trên tình huống đó. Vậy khi chúng ta cần có hành động dựa vào một tình huống, chúng ta dùng going to.

Cuối cùng chỉ còn một câu, và đó cũng chính là cách dùng hay gặp nhất của tương lai gần: diễn tả dự định trong tương lai. There’s no way this situation can continue. I’m going to insist on a different strategy.

Hãy cùng nhau ôn lại các ngữ cảnh:

1. Diễn tả hành động đã được quyết định:

They are going to reduce their workers by 25 per cent by putting in robots.

2. Diễn tả dự định trong tương lai:

It is an expensive product, but we are going to push it strongly.

3. Diễn tả hành động trong tương lai dựa vào một tình huống ở hiện tại:

They have cut production temporarily. Some plants are going to shut for a month.

 

Cùng luyện tập một số bài tập dưới đây để nắm rõ hơn về bài học.